Tên thường gọi: Cây Sưa, Trắc Thối, Sưa Bắc Bộ, Huê Mộc Vàng
Tên khoa học: Dalbergia Tonkinensis Prain
Họ thực vật: Fabaceae (họ Đậu)
Công dụng: Sưa là cây có tán lá rộng, thường xanh nên được trồng làm cây công trình, cây bóng mát trồng tạo cảnh quan trong công viên, trồng dọc đường phố, khu đô thị hay trồng trong các sân vườn biệt thự,…
Đôi nét về cây sưa
Sưa là cây gỗ trung, cây có thể cao tới 10-15m, thân có màu vàng nâu hay xám, nứt dọc. Cây có cành nhánh nhiều, tán lá rộng, cành non màu xanh có đốm bì khổng màu trắng.
Lá Sưa là dạng lá kép lông chim lẻ, dài khoảng 20-30cm, lá thường xanh, cuống không có lông. Lá kèm nhỏ, sớm rụng có lông nhỏ mịn và thưa, màu nâu vàng. Mỗi lá có khoảng 5-9 lá chét với cuống nhỏ mọc cách ở cây Sưa trắng hay mọc đối ở cây Sưa đỏ, lá không có lông.
Lá chét nằm tận cùng thường to nhất với hình trứng hoặc hơi thuôn dài, gốc lá chét tròn, đầu lá nhọn. Bề mặt lá nhẵn, xanh mướt, có lớp lông mịn mỏng khi còn non, sau khi lá già màu xanh đậm hơn và lớp lông không còn.
Sưa có hoa tự dạng chùy, mọc ở nách lá dài khoảng 5-15cm. Hoa có màu trắng đài hợp, nở vào cuối mùa xuân (từ tháng 4-7) với mùi thơm phảng phất trong không khí.
Cây Sưa có quả dạng quả đậu hình trứng dài khoảng từ 5-6 cm, rộng khoảng 1 cm và chứa 1-2 hạt dạng bầu dục với đường kính hạt khoảng 9 mm. Quả khi chín không tự nứt. Quả chín thu hoạch tháng 11-12.
Cây Sưa tương đối dễ trồng, tỷ lệ sống tương đối cao. Tốc độ sinh trưởng và phát triển của cây tùy vào điều kiện chất lượng của đất trồng.